Sign In

Lâm Đồng: Kết quả quan trắc tài nguyên nước tháng 11 năm 2024

10:05 28/11/2024

Chọn cỡ chữ A a   chia sẻ facebook   chia sẻ zalo   chia sẻ zalo    

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 16 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên.

Đối với tài nguyên nước mặt.

Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.750 – 3.150mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 12 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 20% tổng lượng mưa năm.

Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043’ vĩ độ Bắc, 108022’ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034’ vĩ độ Bắc, 107021’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Số lượng nước.

Tại Trạm Đại Ninh, mực nước trung bình tháng 10 năm 2024 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88046cm, giảm 03cm so với tháng trước, giảm 03cm so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 01cm so với giá trị tháng 10 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88120cm (ngày 17/10/2024), giá trị mực nước nhỏ nhất là 88013cm (ngày 12/10/024).

Tháng 10 năm 2024, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng khoảng 19,1m3/s, giảm 1,3m3/s so với tháng trước, giảm 1,3m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 10 năm 2024, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 49,4 triệu m3, giảm khoảng 5 triệu m3 so với tháng trước.

Tại Trạm Cát Tiên, mực nước trung bình tháng 10 năm 2024 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12954cm, giảm 64cm so với tháng trước, giảm 27cm so với tháng cùng kỳ năm trước và
giảm 4cm so với giá trị tháng 10 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 13094cm (ngày 2/10/2024), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12856cm (ngày 29/10/2024).

Tháng 10 năm 2024, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng khoảng 280,6m3/s, giảm 49,5m3/s so với tháng trước, giảm 20,8m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 10 năm 2024, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 751,6 triệu m3, giảm khoảng 104,1 triệu m3 so với tháng trước.

Chất lượng nước

Tại trạm Đại Ninh, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.

Tại trạm Cát Tiên, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

Đối với tài nguyên nước dưới đất

Trong tỉnh được phân chia thành 2 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước chính như sau: Tầng chứa nước (q) là 59.414 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 3.326.719 m3/ngày.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 có xu thế dâng so với tháng 9. Giá trị dâng cao nhất là 0,31m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,39m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và sâu nhất là -5,69m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T). Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ, mực nước hạ từ 0,01m đến 0,15m.

Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)

Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 có xu thế hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 1,78m tại xã ĐamBri, TP.Bảo Lộc (LK101T) và giá trị dâng cao nhất là 2,49m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10b).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,26m tại xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm (LK94T) và sâu nhất là -121,3m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10o). Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ mực nước hạ từ 0,16m đến 1,9m.

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH LÂM ĐỒNG THÁNG 11 NĂM 2024 XIN MỜI XEM TẠI ĐÂY.

Tác giả bài viết: DWRM

Nội dung trong tệp đính kèm

Ý Kiến

Tình hình dự báo thủy văn tháng 1/2025

Theo bản tin dự báo thủy văn thời hạn dài (từ ngày 01 đến 31/1/2025) của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia thuộc Tổng Cục Khí tượng thủy văn cho biết:

Tình hình dự báo nguồn nước tháng 1/2025

Theo bản tin dự báo nguồn nước thời hạn tháng (từ ngày 01 đến 31/1/2025) của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia thuộc Tổng Cục Khí tượng thủy văn cho biết:

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục nguồn nước dưới đất

Ngày 31/12, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Minh Ngân đã ký Quyết định số 4355/QĐ-BTNMT về việc ban hành Danh mục nguồn nước dưới đất.