Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 16 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên.
Đối với tài nguyên nước mặt.
Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.750 – 3.150mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 11 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 20% tổng lượng mưa năm.
Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043’ vĩ độ Bắc, 108022’ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034’ vĩ độ Bắc, 107021’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Số lượng nước.
Tại Trạm Đại Ninh, nước trung bình tháng 1 năm 2025 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88015cm, giảm 26cm so với tháng trước, tăng 22cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 19cm so với giá trị tháng 1 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88032cm (ngày 1/1/2025), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87984cm (ngày 16/1/2025).
Tháng 1 năm 2025, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng khoảng 4,3m3/s, giảm 22,4m3/s so với tháng trước, tăng 1,20m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 1 năm 2025, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 11,15 triệu m3, giảm khoảng 60,34 triệu m3 so với tháng trước.
Tại Trạm Cát Tiên, nước trung bình tháng 1 năm 2025 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12668cm, giảm 34cm so với tháng trước, giảm 54cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 33cm so với giá trị tháng 1 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12695cm (ngày 5/1/2025), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12617cm (ngày 25/1/2025).
Tháng 1 năm 2025, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng khoảng 91,4m3/s, giảm 27,8m3/s so với tháng trước, giảm 9,6m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 1 năm 2025, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 244,7 triệu m3, giảm khoảng 74,5 triệu m3 so với tháng trước.
Chất lượng nước
Tại trạm Đại Ninh, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp.
Tại trạm Cát Tiên, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp.
Đối với tài nguyên nước dưới đất
Trong tỉnh được phân chia thành 2 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước chính như sau: Tầng chứa nước (q) là 59.414 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 3.326.719 m3/ngày.
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 01 có xu thế hạ so với tháng 12 năm 2024. Giá trị hạ thấp nhất là 0,46m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,47m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và sâu nhất là -6,58m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T). Trong tháng 02 và tháng 3 mực nước có xu thế hạ, mực nước hạ từ 0,29m đến 0,5m.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 01 có xu thế hạ so với tháng 12 năm 2024. Giá trị hạ thấp nhất là 1,97m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10b) và một công trình có mực nước dâng là 0,3m tại xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh (LK102T).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,86m tại xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm (LK94T) và sâu nhất là -121,42m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10o). Trong tháng 02 và tháng 3 mực nước có xu thế hạ, mực nước hạ từ 0,05m đến 1,86m.