Sign In

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG CỬU LONG THÁNG 4 NĂM 2025

16:43 29/04/2025

Chọn cỡ chữ A a   chia sẻ facebook   chia sẻ zalo   chia sẻ zalo    

Lưu vực sông Cửu Long là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 13 tỉnh thành là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, có tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha. Trong lưu vực sông Cửu Long hiện này có 245 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.

Tài nguyên nước dưới đất: trên lưu vực sông Cửu Long hiện nay có 245 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 5 tầng chứa nước chính là Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1), tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n2 2 ) và tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene dưới (n2 1 ). Tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước qp3 là 4.975.661m3 /ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 7.218.972m3 /ngày, tầng chứa nước qp1 là 7.135.305m3 /ngày, tầng chứa nước n2 2 là 10.128.854m3 /ngày và tầng chứa nước n2 1 là 8.563.299m3 /ngày.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 21/35 công trình mực nước hạ, 7/35 công trình mực nước dâng và 7/35 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 1,33m tại xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (Q683020) và giá trị dâng cao nhất là 0,37m tại TT Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau (Q19901Z).

Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,51m tại xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang (Q10401Z) và sâu nhất là -16,79m tại Phường 3, TP.SócTrăng, tỉnh Sóc Trăng (Q59801Z).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 25/36 công trình mực nước hạ, 9/36 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/36 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh; TX.Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 24/37 công trình mực nước hạ, 8/37 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 5/37 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 1,45m tại xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (Q683030) và giá trị dâng cao nhất là 0,42m tại xã An Bình B, TX Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp (Q614030).

Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,13m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611030) và sâu nhất là -21,9m tại xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (Q683030).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 24/37 công trình mực nước hạ, 12/37 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/37 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh và mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 18/31 công trình mực nước hạ, 7/31 công trình mực nước dâng và 6/31 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 1,28m tại xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (Q683040) và giá trị dâng cao nhất là 0,79m tại Phường 3, TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (Q598030).

Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,21m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611040) và sâu nhất là -27,4m tại Phường 5, Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q188030).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 22/31 công trình mực nước hạ, 6/31 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/31 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp; TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng; TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu; huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre và mực nước dâng từ 2 đến 4m tập trung ở TX Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 20/33 công trình mực nước hạ, 8/33 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 5/33 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,75m tại TT Thạnh Hóa, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (Q02204Z) và giá trị dâng cao nhất là 1,26m tại Phường 3, TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (Q59804T).

Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,12m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611050) và sâu nhất là -26,33m tại Phường 9, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704TM1).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 22/33 công trình mực nước hạ, 9/33 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/33 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng; huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre và mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trềm tích Pliocene dưới (n21)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 13/28 công trình mực nước hạ, 9/28 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 6/28 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,44m tại phường 1, TX Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (Q217040) và giá trị dâng cao nhất là 0,35m tại xã An Phong, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp (Q031040).

Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -7,4m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang (Q625060) và sâu nhất là -25,07m tại Phường 9, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704ZM1).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với mực nước thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 20/28 công trình mực nước hạ, 6/28 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/28 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 1 đến 2m tập trung ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang; TX Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh và mực nước dâng hạ không đáng kể huyện Thanh Bình, huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp; TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau; TX Bình Minh, huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long; huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, TP Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
 

 

DWRM

Nội dung trong tệp đính kèm

Ý Kiến

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN THÁNG 4 NĂM 2025

Lưu vực sông Thạch Hãn là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm tỉnh Quảng Trị với diện tích lưu vực 2.660 km². Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Tài nguyên nước dưới đất trên lưu vực sông bao gồm 2 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh) và tầng chứa nước Pleistocen (qp).

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG THÁNG 4 NĂM 2025

Lưu vực Sông Hương là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích lưu vực 2.830 km2. Trong lưu vực sông Hương hiện nay có 16 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG GIANH THÁNG 4 NĂM 2025

Lưu vực Sông Gianh gồm lưu vực sông Gianh chảy qua địa phận tỉnh Quảng Bình. Trong đó, sông lớn nhất là sông Gianh diện tích lưu vực 4.680km2; lưu vực sông này chiếm 58,6% tổng diện tích toàn tỉnh Quảng Bình. Trong lưu vực sông Gianh hiện nay có 28 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.